[Video]Học tiếng anh qua bài hát Frozen của Idina Menzel

Let it go - Disney Frozen dưới sự biểu diễn của Idina Menzel đã đem mình nguồn cảm xúc học tiếng anh qua bài hát youtube. Thật tuyệt vời giọng hát đặc biệt, chính nó đã thu hút mình xem bộ film này ở rạp, và ngay lập tức khi về đến nhà mình đã tìm ngay bài hát này. Lần đầu tiên là mình nghe của Demi Lovato, nhưng sau một hồi mình đã tìm ra người đem lại cảm xúc cho mình :)) Hãy cùng nghe và cảm nhận nha các bạn.


Bài viết được chia sẻ bởi allshareenglish.blogspot.com - Trang blog chia sẻ tiếng anh hàng đầu Việt Nam
Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

Tổng hợp thành ngữ tiếng anh P1

Hôm nay mình giới thiệu tiếp cho các bạn 10 thành ngữ tiếng anh quen thuộc với chúng ta để dùng trong giao tiếp với người nước ngoài. Hãy dùng mọi biện pháp để nhớ và tận dụng tốt các thành ngữ này nha
  • An ounce of prevention is worth a pound of cure: Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
More advice is needed on how to stay healthy because, as we all know, an ounce of prevention is better than cure.
·         As the twig is bent, so is the tree inclined: Môi hở răng lạnh/ Máu chảy ruột mêm/ Cành cong thì cây đổ
Alice's parents thought it was cute when she threw tantrums, and you'll notice that she still throws tantrums now that she's grown up. As the twig is bent, so is the tree inclined
·         Better luck next time: Thua keo này ta bày keo khác
Mary: Well, that's the end of my brand new weight lifting career.
Jane: Better luck next time. 
·         Clothes make the man: Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống
Jim was always careful about how he dressed. He believed that clothes make the man.
·         Enough is as good as a feast: No mất ngon, giận mất khôn
Jane: I wish I could offer you more lavish hospitality.
Jane: Don't be silly. Enough is as good as a feast.
·         Experience is the father of wisdom: Đi một ngày đàng học một sàng khôn
I never understood why supervisors got so frustrated with me until I became a supervisor and got frustrated with my subordinates. Experience was definitely the mother of wisdom, in my case.
·         Hunger is the best sauce: Đói thì cái gì cũng ngon
After our twenty-mile hike, we stopped at a little roadside restaurant. It may have been that they made the most delicious food in the world there, or it may have been that hunger was the best sauce.
·         Little strokes fell great oaks: Nước chảy đá mòn
Jill: How can I possibly write a fifty-page report in two months?
Jane: Just write a little bit every day. Little strokes fell great oaks.
·         Time and tide wait for no man: Thời gian không đợi chờ một ai
Hurry up or we'll miss the bus! Time and tide wait for no man
·         Union is strength: Đoàn kết là sức mạnh
The students decided to join together in order to present their grievances to the faculty, since union is strength.

Thứ Tư, 15 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

[Idiom]Thành ngữ tiếng anh - Một phần không thể thiếu trong quá trình học tiếng anh

I.                    Thành ngữ (idiom) là gì
Thành ngữ là cụm từ hay câu có nghĩa không rõ nếu cộng nghĩa của các từ riêng biệt; do vậy thành ngữ phải được coi là một đơn vị hoàn chỉnh.
(Idiom is a phrase or sentence whose meaning is not clear from the meaning of its individual words; therefore, it must be considered a whose unit.)
Lợi ích của việc học thành ngữ tiếng anh(idioms):
+ Thành ngữ tiếng anh giúp chúng ta nói chuyện hay viết bài một cách thân thuộc hơn, ngôn ngữ tự nhiên hơn.
+ Am hiểu nhiều hơn lịch sử của người Anh.
II.                  Một số thành ngữ thông dụng:
1.       On the double: Gấp rút, nhanh, khẩn trương
Two doctors arrived on the double to treat the victims of the accident.
2.       Kick a habit: từ bỏ một thói quen, tập tục.
I used to drink coffee every morning, but I kicked the habit.
3.       Pick up the tab: chiêu đãi, trả tiền cho ai.
Whenever we go out, my father picks up the tab.


pick-up-the-tab-pic

4.       One swallow does not make a summer(or One swallow does not a summer make): Một con én không làm nên mùa xuân
Amanda: I got a good grade on this quiz! My troubles in school are over.
Nancy: One swallow does not a summer make.
5.       Practice makes perfect: Trăm hay không bằng tay quen
Child: How come you're so good at peeling potatoes?
Father: I did it a lot in the army, and practice makes perfect.
6.       Silence gives consent: im lặng là đồng ý
Jill: What did Fred say when you told him we were thinking about leaving the office early?
Jane: He didn't say anything.
 Jill: Then he must not mind if we go. Silence gives consent.
7.       Slow and steady wins the race: Chậm mà chắc
Joy only had a little bit of time to spend sewing every day, but she worked steadily and soon had finished a beautiful quilt. Slow and steady wins the race.

Slow- and-steady-wins-the-race-pic

8.       Do as I say, not as I do: Nói một đằng làm một nẻo
Jill: Why are you walking on the grass when I told you not to?
Jane: But you're walking on the grass.
Jill: Do as I say, not as I do
9.       Easier said than done: Nói dễ hơn làm
Finding a good job is easier said than done.
10.   Spare the rod and spoil the child: thương cho voi cho vọt
Jane: How can you allow your little boy to be so rude?
Ellen: It distresses me to punish him.
Jane: lean understand that, but spare the rod and spoil the child.
(Còn tiếp)
Tạm thời mình viết tạm 10 thành ngữ tiếng anh và ví dụ mình hay sử dụng khi nói chuyện với người nước ngoài. Sau mình post thêm để các bạn có thể học tiếng anh và tham khảo.

Bài viêt được chia sẻ bởi allshareenglish.blogspot.com- Website hàng đầu về trao đổi tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam.
Thứ Ba, 14 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

[Writting]Idioms - thành ngữ tiếng anh thông dụng

Hôm nay đẹp trời, viết một giới thiệu vài thành ngữ tiếng Anh hay. Bạn nào thấy hay thì copy về mà học từ từ :D
Một lời khuyên của thầy giáo dạy ngoại ngữ của mình sử dụng thành ngữ tiếng Anh trong bài writting sẽ được ưu ái tăng điểm cao hơn.
Ưu điểm:
+ Dễ dành được điểm trong các cuộc thi vì phrasal verb thuộc loại khó đối với người học ngoại ngữ.
+ Nghe hay. Giống như khi các cụ nhà ta thường hay ví dụ gán ghép các thành ngữ khi nói ý
Nhược điểm:
+ Khó nhớ.
+ Áp dụng sai sẽ để lại hậu quả khôn lường :))

never-give-up
19 câu thành ngữ tiếng anh do mình sưu tập:

1
Diamond cut diamond

Vỏ quýt dày có móng tay nhọn

2
Beating around the bush

Vòng vo tam quốc

3
Easy come, easy go
Dễ được, dễ mất

4
Man proposes, god disposes
Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên

5
It is the first step that counts
Vạn sự khởi đầu nan

6
A flow will have an ebb
Sông có khúc, người có lúc

7
Words are but Wind
Lời nói gió bay

8
Empty vessels make most sound
Thùng rỗng kêu to

9
Fire proves gold, adversity proves men
Lửa thử vàng, gian nan thử sức

10
Adversity brings wisdom
Có khó mới ló cái khôn

11
Lucky at cards, unlucky in love
Đen tình, đỏ bạc

12
Speech is silver, but silence is golden
Lời nói là bạc, im lặng là vàng

13
We reap as we sow
Gieo gió gặt bão

14
Laughter is the best medicine
Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ

15
Neck or nothing
Không vào hang cọp sao bắt được cọp con

16
A clean hand wants no washing
Cây ngay không sợ chết đứng

17
An eye for an eye, a tooth for a tooth
Gậy ông đập lưng ông / ăn miếng trả miếng

18
Make hay while the sun shines
Việc hôm nay chớ để ngày mai

19
Blood is thicker than water
Một giọt máu đào hơn ao nước lã

Tuần sau rảnh mình sẽ post tiếp cho các bạn đọc nha

Bài viêt được chia sẻ bởi allshareenglish.blogspot.com- Website hàng đầu về trao đổi tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam.

Thứ Hai, 13 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

[Phần mềm]Từ điển tiếng Anh Lạc Việt 2012 full

Hôm nay, mình sẽ giới thiệu và hướng dẫn cài đặt từ điển tiếng Anh LacViet2012 full cho những bạn nào cần.
Trước tiên các bạn down crack và setup từ link này:http://www.fshare.vn/folder/RWQXHL325W
lac-viet-dic

Các tự điển mới trong phiên bản này: 
* Tự điển Tiếng Việt.
* Tự điển Viết tắt Tiếng Anh.
* Tự điển Tiếp tố Anh - Việt. Tác giả biên soạn: ông Nguyễn Văn Bền

Những tính năng mới: 

* Dịch một đoạn văn bản Tiếng Anh, khi máy tính có kết nối internet.
* Phân tích nghĩa câu.
* Liệt kê các từ liên quan với mục từ đang tra,
* Từ đồng nghĩa, phản nghĩa,
* Các định nghĩa liên quan

Mục từ: 

* Bổ sung hơn 50 ngàn mục từ mới trong từ điển Anh Việt và Việt Anh
* Bổ sung hơn 80 ngàn cụm từ và ví dụ trong từ điển Anh Việt
* Điều chỉnh sửa đổi nội dung đã có.


Với mtd9 EVA, bạn có thể: 

* Tra cứu từ Anh sang Việt, từ Việt sang Anh, giải thích mục từ tiếng Việt, từ viết tắt tiếng Anh, tham khảo các tiếp đầu ngữ và tiếp vĩ ngữ v.v...
* Tham khảo các từ đồng nghĩa, phản nghĩa, các mục từ liên quan với từ đang tra cứu v.v...
* Dịch tự động một đoạn văn khi có kết nối internet vào máy chủ của Lạc Việt.
* Phân tích nghĩa của một từ, cụm từ, một câu.
* Tra cứu nhanh AutoLook, còn gọi là tra tự động trên mọi trình soạn thảo văn bản
* Tra chéo từ Việt sang Anh và Anh sang Việt tức thời.
* Tra bằng cách kéo-và-thả trong mọi cửa sổ giải nghĩa mục từ
* Nghe phát âm mục từ và nghe đọc văn bản tiếng Anh và tiếng Việt
* Tạo từ điển mới theo ý mình
* Sao chép, xoá bỏ, thêm từ điển vào chương trình.
* Sửa chữa nội dung mục từ (chỉ dành cho từ điển mới soạn và từ điển của phiên bản cũ).
* Tùy biến màu sắc hình ảnh giao diện theo ý mình.
* Phối hợp nhiều từ điển vào trong cùng một giao diện
* Cập nhật thông tin thường xuyên từ máy chủ của Lạc Việt.

Hướng dẫn bẻ khóa bằng hình ảnh:
1. Bật LacViet dùng thử 30 ngày rồi finish, sau đó tắt đi.

2.Giải nén lacviet 2011.rar được file GetMTD9Key.exe mở lên. Chọn đường dẫn là nơi cài đặt LacVIet(chọn file mtd11), sau đó ấn getkey.


lac-viet-how-to-setup

3.Tiếp tục giữ phần mềm key vừa bật. Bật LacViet chuyển sang tab trợ giúp. Ấn đăng ký. Copy key vào trong ô giống như hình


lac-viet-how-to-setup

lac-viet-how-to-setup

4.Ấn next, copy tiếp key vào ô license key. Ấn next và kết thúc công cuộc cài đặt

lac-viet-how-to-setup

lac-viet-how-to-setup


 Rất dễ phải không nào chúc các bạn cài đặt thành công từ điển Tiếng Anh này. nếu thất bại hãy liên hệ vs mình qua facebook: https://www.facebook.com/allshareenglish

Bài viêt được chia sẻ bởi allshareenglish.blogspot.com- Website hàng đầu về trao đổi tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam.
Thứ Sáu, 10 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

[Grammar]Cách sử dụng listen, hear và tip để phân biệt 2 từ này


1) Định nghĩa: 
A. “Hear” Nghe thoáng qua, cái mà trong tiếng Anh gọi là “ to be aware of sounds with ears”- nghe không có chủ đích, như 1 dạng bản năng. Ví dụ:

I couldn't hear anything
Did you hear him go out?

B. “Listen” to pay attention to somebody/something that you can hear (nghe có chủ đích, có mục đích ) Ví dụ:

Sorry, I wasn't really listening.
I listened carefully to her story.
He had been listening at the door.

2) Cách sử dụng:
a.       “Hear ”  không được dùng trong các thời tiếp diễn
Ví dụ:
We heard some wonderful music at last night’s concert.

“Hear” đi với động từ nguyên thể có “to”- V to infinitive.
Ví dụ: 
She has been heard to make threats to her former lover (Người ta nghe đồn cô ta đã đe dọa người yêu cũ của cô).

“Hear” không đi với giới từ.
b.       “ Listen”  được dùng trong các thời tiếp diễn.
Ví dụ:
Listen! What’s that noise? Can you hear it? (Nghe này, tiếng động gì đấy nhỉ? Anh có nghe thấy không?)

Sorry, I wasn’t really listening. (Xin lỗi, Tôi không chú ý lắm.) “ Listen” được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó Ví dụ:

Listen, there’s something I will have to tell you (Lắng nghe này, tôi sẽ phải nói với anh một điều).

“Listen” thường đi với giới từ.
Ví dụ: 
Why won’t you listen to reason? (Sao mà anh chẳng chịu nghe theo lẽ phải)

listen and hear-pic


Trên đây là những sự khác biệt rõ nét nhất về ý nghĩa, cách dùng giữa “Hear” và “Listen”. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp người ta cũng có thể đồng nhất ý nghĩa của hai động từ tiếng anh này, cả hai động từ đều có thể dùng để nói về một điều gì đó theo thói quen và có chủ tâm Ví dụ:
 I listen to/hear the 9 o’clock news every evening without fail.(Tối nào tôi cũng nghe cho được bản tin lúc 9 giờ.)
Bài tập mình sẽ post sau nha!
Bài viêt được chia sẻ bởi allshareenglish- Website hàng đầu về trao đổi tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam.
Thứ Năm, 9 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

[Phần mềm]Luyện nghe tiếng anh trên Iphone một cách dễ dàng

Hôm nay, mình viết bài giới thiệu về phần mềm học tiếng anh ( cụ thể hơn là luyện nghe tiếng anh) trên Iphone(hôm trước đã có bài cho android). Phần mềm này tên là English podcast.


Ảnh minh họa:
 
English-podcast-pic

English-podcast-pic

English-podcast-pic
Giới thiệu:
Learn how to speak and improve your English with this English Podcast. This app includes podcast that will teach you skills such as listening to English, understanding basic grammar, vocabulary and idioms, and also public speaking. Each podcast comes with full text to facilitate your understanding of the written language.

Download daily English podcast and try it out and you will quickly learn how to speak English like a native speaker. Let English be music to your ears!

Dictionary supported English To Thailand, Indonesia, Vietnam and Myanmar

Ưu điểm:
+ Giao diện dễ nhìn.
+ 7 mục để các bạn lựa chọn
+ Có từ điển
Nhược điểm:
+ Lấy bài của bcc learning English( Đối với mình đây là một nhược điểm bởi vì nghe không được từ nhiên cho lắm )
Bài viêt được chia sẻ bởi allshareenglish.blogspot.com- Website hàng đầu về trao đổi tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam.

Tài liệu học tiếng Anh Ebook English Vocabulary in Use Advanced

Hôm nay mình giới thiệu cho các bạn một ebook( tài liệu học tiếng anh) khá là hay về vocabulary(từ vựng) Đó là ebook English Vocabulary in Use Advanced của Michael McCarthy

Ảnh bìa:

Giới thiệu:
- Là 1 trong 3 quyển từ vựng tiếng anh của Cambride
- 15 mục với các chủ đề khác nhau sẽ giúp các bạn mở rộng từ mới về nhiều chuyên mục hơn
- Bài tập đa dạng ví dụ sinh động và đồng thời có key cho bài tập để các bạn có thể so sánh :">
- Quyền này dành cho những bạn thi IELTS 7.0 trở lên vì advanced mà
Ưu điểm:
- Có hướng dẫn học của chính tác giả ở những trang đầu tiền làm theo sẽ đạt được hiểu quả cao hơn.
- Dễ đọc bởi vì quyển tài liệu học tiếng anh này được in  scan rất chuẩn.
Nhược điểm:
- Dường như là không có của Cambride mà lị.

Link download: http://www.fshare.vn/file/VDVYAJPSA1/
Thứ Hai, 6 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

[Kinh nghiệm]Xóa bỏ thói quen xấu có lợi cho việc nghe Tiếng Anh

Hôm nay, khi lướt forum tiếng anh thấy bài này hay nên copy về đây để chia sẻ rộng rãi. Chủ đề bài này là Làm sao nghe được tiếng Anh!

Khi tôi bảo rằng chúng ta gặp trở ngại khi học ngoại ngữ vì thông minh và có nhiều kinh nghiệm, có người cho rằng đó là nói theo nghĩa bóng. Không phải đâu, tôi nói theo nghĩa đen đó! Qua sự kiện sau (và ACE chắc chắn cũng từng gặp những trường hợp tương tự) ACE sẽ thấy ngay. Một người bạn từng dạy Anh Văn ở Trung Tâm Ngoại Ngữ với tôi, sau này sang định cư ở Mỹ. Anh cùng đi với đứa con 7 tuổi, chưa biết một chữ tiếng Anh nào. 11 năm sau tôi gặp lại hai cha con tại Hoa Kỳ. Con anh nói và nghe tiếng Anh không khác một người Mỹ chính cống. Trong khi đó anh nói tiếng Anh tuy lưu loát hơn xưa, nhưng rõ ràng là một người nước ngoài nói tiếng Mỹ. Khi xem chương trình hài trên TV, con anh cười đúng với tiếng cười nền trong chương trình, trong khi đó anh và tôi nhiều khi không hiểu họ nói gì đáng cười: rõ ràng là kỹ năng nghe của con anh hơn anh rồi! Điều này chứng tỏ rằng khi sang Mỹ, anh đã có kinh nghiệm về tiếng Anh, và ‘khôn’ hơn con anh vì biết nhiều kỹ thuật, phương pháp học tiếng Anh, nên tiếp tục học tiếng Anh theo tiến trình phản tự nhiên; trong khi con anh, vì không ‘thông minh’ bằng anh, và thiếu kinh nghiệm, nên đã học tiếng Anh theo tiến trình tự nhiên mà không theo một phương pháp cụ thế nào để học vocabulary, grammar, listening, speaking cả.

Đi vào cụ thể từ vựng Anh.
(Những phân tích sau đây là để thuyết phục ACE đi vào tiến trình tự nhiên - và điều này đòi hỏi phải xóa bỏ cái phản xạ lâu ngày của mình là học theo tiến trình ngược - và công việc xóa bỏ cái phản xạ sai này lại làm cho ta mất thêm thì giờ. ACE đọc để tin vào tiến trình tự nhiên, chứ không phải để nhớ những phân tích ‘tào lao’ này, khiến lại bị trở ngại thêm trong quá trình nâng cao kỹ năng của mình)

- Xóa bỏ kinh nghiệm nghe nguyên âm: Tiếng Anh là tiếng phụ âm.
Tiếng Anh chủ yếu là ngôn ngữ đa âm: một từ thường có nhiều âm. Lỗ tai chúng ta đã ‘bị điều kiện hóa’ để nghe âm tiếng Việt. Tiếng Việt là loại tiếng đơn âm, vì thế, mỗi tiếng là một âm và âm chủ yếu trong một từ là nguyên âm. Đổi một nguyên âm thì không còn là từ đó nữa: ‘ma, mi, mơ’ không thể hoán chuyển nguyên âm cho nhau, vì ba từ có ba nghĩa hoàn toàn khác nhau. Mặc khác, tiếng Việt không bao giờ có phụ âm cuối từ. Ngay cả những chữ mà khi viết có phụ âm cuối, thì người việt cũng không đọc phụ âm cuối; ví dụ: trong từ ‘hát’, nguyên âm mới là ‘át’,  h(ờ)-át, chứ không phải là h(ờ)-á-t(ơ), trong khi đó từ ‘hat’ tiếng Anh được đọc là h(ờ)-a-t(ờ), với phụ âm ‘t’ rõ ràng.

Trong tiếng Việt hầu như không có những từ với hai phụ âm đi kế tiếp (ngoài trừ ch và tr - nhưng thực ra, ch và tr cũng có thể thay bằng 1 phụ âm duy nhất) vì thế, tai của một người Việt Nam - chưa bao giờ làm quen với ngoại ngữ - không thể nhận ra hai phụ âm kế tiếp. Do đó, muốn cho người Việt nghe được một tiếng nước ngoài có nhiều phụ âm kế tiếp, thì phải thêm nguyên âm (ơ) vào giữa các phụ âm; ví dụ: Ai-xơ-len; Mat-xơ-cơ-va.

Với kinh nghiệm (phản xạ) đó, một khi ta nghe tiếng Anh, ta chờ đợi nghe cho đủ các nguyên âm như mình NHÌN thấy trong ký âm (phonetic signs), và không bao giờ nghe được cả. Ví dụ: khi học từ America ta thấy rõ ràng trong ký âm: (xin lỗi vì không thể ghi phonetic signs vào trang này) ‘ơ-me-ri-kơ’, nhưng không bao giờ nghe đủ bốn âm cả, thế là ta cho rằng họ ‘nuốt chữ’. Trong thực tế, họ đọc đủ cả, nhưng trong một từ đa âm (trong khi viết) thì chỉ đọc đúng nguyên âm ở dấu nhấn (stress) - nếu một từ có quá nhiều âm thì thêm một âm có dấu nhấn phụ (mà cũng có thể bỏ qua) - và những âm khác thì phải đọc hết các PHỤ ÂM, còn nguyên âm thì sao cũng đưọc (mục đích là làm rõ phụ âm). Có thể chúng ta chỉ nghe: _me-r-k, hay cao lắm là _me-rơ-k, và như thế là đủ, vì âm ‘me’ và tất cả các phụ âm đều hiện diện. Bạn sẽ thắc mắc, nghe vậy thì làm sao hiểu? Thế trong tiếng Việt khi nghe ‘Mỹ’ (hết) không có gì trước và sau cả, thì bạn hiểu ngay, tại sao cần phải đủ bốn âm là ơ-mê-ri-kơ bạn mới hiểu đó là ‘Mỹ’? Tóm lại: hãy nghe phụ âm, đừng chú ý đến nguyên âm, trừ âm có stress!

Một ví dụ khác: từ interesting! Tôi từng được hỏi, từ này phải đọc là in-tơ-res-ting hay in-tơ-ris-ting mới đúng? Chẳng cái nào đúng, chẳng cái nào sai cả. Nhưng lối đặt vấn đề sai! Từ này chủ yếu là nói ‘in’ cho thật rõ (stress) rồi sau đó đọc cho đủ các phụ âm là người ta hiểu, vì người bản xứ chỉ nghe các phụ âm chứ không nghe các nguyên âm kia; nghĩa là họ nghe: in-trstng; và để rõ các phụ âm kế tiếp thì họ có thể nói in-tr(i)st(i)ng; in-tr(ơ)st(ơ)ng; in-tr(e)st(ư)ng. Mà các âm (i) (ơ), để làm rõ các phụ âm, thì rất nhỏ và nhanh đến độ không rõ là âm gì nữa. Trái lại, nếu đọc to và rõ in-tris-ting, thì người ta lại không hiểu vì dấu nhấn lại sang 'tris'!

Từ đó, khi ta phát âm tiếng Anh (nói và nghe là hai phần gắn liền nhau - khi nói ta phát âm sai, thì khi nghe ta sẽ nghe sai!) thì điều tối quan trọng là phụ âm, nhất là phụ âm cuối. Lấy lại ví dụ trước: các từ fire, fight, five, file phải được đọc lần lượt là fai-(ơ)r; fai-t(ơ); fai-v(ơ), và fai-(ơ)l, thì người ta mới hiểu, còn đọc 'fai' thôi thì không ai hiểu cả.  

Với từ ‘girl’ chẳng hạn, thà rằng bạn đọc gơ-rôl / gơ-rơl (dĩ nhiên chỉ nhấn gơ thôi), sai hẳn với ký âm, thì người ta hiểu ngay, vì có đủ r và l, trong khi đó đọc đúng ký âm là ‘gơ:l’ hay bỏ mất l (gơ) thì họ hoàn toàn không hiểu bạn nói gì; mà có hiểu chăng nữa, thì cũng do context của câu chứ không phải là do bạn đã nói ra từ đó.

- Xóa bỏ kinh nghiệm nghe âm Việt.
Các nguyên âm Việt và Anh không hề giống nhau. Một âm rất rõ trong tiếng Anh sẽ rất nhoè với một lỗ tai người Việt, và một âm rất rõ trong tiếng Việt thì rất nhoè trong lỗ tai người Anh (người bản xứ nói tiếng Anh). Ví dụ: Khi bạn nói: “Her name’s Hương!” Bạn đọc từ Hươngthật rõ! Thậm chí la lên thật to và nói thật chậm thì người ấy vẫn không nghe ra. Vì ‘ươ’ đối với họ là âm rất nhoè. Nhưng nói là ‘Hu-ôn-gh(ơ)’ họ nghe rõ ngay; từ đó ta phải hiểu họ khi nói đến cô Huôngh chứ đừng đòi hỏi họ nói tên Hương như người Việt (phải mất vài năm!).

Tương tư như vậy, không có nguyên âm tiếng Anh nào giống như nguyên âm tiếng Việt. Nếu ta đồng hóa để cho dễ mình, là ta sẽ không nghe được họ nói, vì thế giới này không quan tâm gì đến cách nghe của người Việt Nam đối với ngôn ngữ của họ. Ví dụ: âm ‘a’ trong ‘man’ thì không phải là ‘a’ hay ‘ê’ hay ‘a-ê’ hay ‘ê-a’ tiếng Việt, mà là một âm khác hẳn, không hề có trong tiếng Việt. Phải nghe hàng trăm lần, ngàn lần, thậm chí hàng chục ngàn lần mới nghe đúng âm đó, và rất rõ! Ấy là chưa nói âm ‘a’ trong từ này, được phát âm khác nhau, giữa một cư dân England (London), Scotland, Massachusetts (Boston), Missouri, Texas!

Cũng thế, âm ‘o’ trong ‘go’ không phải là ‘ô’ Việt Nam, cũng chẳng phải là ô-u (như cách phiên âm xưa) hay ơ-u (như cách phiên âm hiện nay), lại càng không phài là ‘âu’, mà là một âm khác hẳn tiếng Việt. Phát âm là ‘gô’, ‘gơu’ hay ‘gâu’ là nhoè hẳn, và do đó những từ dễ như ‘go’ cũng là vấn đề đối với chúng ta khi nó được nói trong một câu dài, nếu ta không tập nghe âm ‘ô’ của tiếng Anh đúng như họ nói. Một âm nhoè thì không có vấn đề gì, nhưng khi phải nghe một đoạn dài không ngưng nghỉ thì ta sẽ bị rối ngay.

Đây cũng là do một kinh nghiệm tai hại xuất phát từ việc tiếp thu kiến thức. Trong quá trình học các âm tiếng Anh, nhiều khi giáo viên dùng âm Việt để so sánh cho dễ hiểu, rồi mình cứ xem đó là ‘chân lý’ để không thèm nghĩ đến nữa. Ví dụ, muốn phân biệt âm (i) trong sheep vàship, thì giáo viên nói rằng I trong sheep là ‘I dài’ tương tự như I trong tiếng Bắc: ít; còn I trongship là I ngắn, tương tự như I trong tiếng Nam: ít - ích. Thế là ta cho rằng mình đã nghe được I dài và I ngắn trong tiếng Anh rồi, nhưng thực chất là chưa bao giờ nghe cả! Lối so sánh ấy đã tạo cho chúng ta có một ý niệm sai lầm; thay vì xem đấy là một chỉ dẫn để mình nghe cho đúng âm, thì mình lại tiếp thu một điều sai! Trong tiếng Anh không có âm nào giống âm I bắc hoặc I nam cả! Bằng chứng: ‘eat’ trong tiếng Anh thì hoàn toàn không phải là ‘ít’ trong tiếng Việt, đọc theo giọng bắc, và ‘it’ trong tiếng Anh hoàn toàn không phải là ‘ít’ trong tiếng Việt, đọc theo giọng nam! Vì thế, phải xóa bỏ những kinh nghiệm loại này, và phải nghe trực tiếp thôi!

- Xóa bỏ kinh nghiệm nghe bằng chữ viết.
Nếu ta hỏi một em bé: cháu nghe bằng gì? Thì nó sẽ trả lời: Nghe bằng tai! Nếu ta bảo: “Cháu phải nghe bằng mắt cơ!” Chắc em bé tưởng ta … trêu cháu! Thế nhưng điều xảy ra cho nhiều người học tiếng nước ngoài là Nghe Bằng Mắt!

Thử nhìn lại xem. Trong giai đoạn đầu tiếp xúc với tiếng Anh, khi ta nghe một người nói: “I want a cup of coffee!”. Tức tốc, chúng ta thấy xuất hiện câu ấy dưới dạng chữ Viết trong trí mình, sau đó mình dịch câu ấy ra tiếng Việt, và ta HIỂU! Ta Nghe bằng MẮT, nếu câu ấy không xuất hiện bằng chữ viết trong đầu ta, ta không Thấy nó, thì ta … Điếc!

Sau này, khi ta có trình độ cao hơn, thì ta hiểu ngay lập tức chứ không cần phải suy nghĩ lâu. Thế nhưng tiến trình cũng chẳng khác nhau bao nhiêu, ta vẫn còn thấy chữ xuất hiện và dịch, cái khác biệt ấy là ta viết và dịch rất nhanh, nhưng từ một âm thanh phát ra cho đến khi ta hiểu thì cũng thông qua ba bước: viết, dịch, hiểu. Khi ta đi đến một trình độ nào đó, thì trong giao tiếp không có vấn đề gì cả, vì các câu rất ngắn, và ba bước đó được 'process' rất nhanh nên ta không bị trở ngại, nhưng khi ta nghe một bài dài, thì sẽ lòi ra ngay, vì sau hai, ba, bốn câu liên tục 'processor' trong đầu ta không còn đủ thì giờ để làm ba công việc đó. Trong lúc nếu một người nói bằng tiếng Việt thì ta nghe và hiểu ngay, không phải viết và dịch (tại vì ngày xưa khi ta học tiếng Việt thì quá trình là nghe thì hiểu ngay, chứ không thông qua viết và dịch, vả lại, nếu muốn dịch, thì dịch ra ngôn ngữ nào?), và người nói có nhanh cách mấy thì cũng không thể nào vượt cái khả năng duy nhất của chúng ta là 'nghe bằng tai'.

Vì thế, một số sinh viên cảm thấy rằng mình tập nghe, và đã nghe được, nhưng nghe một vài câu thì phải bấm ‘stop’ để một thời gian chết - như computer ngưng mọi sự lại một tí để process khi nhận quá nhiều lệnh - rồi sau đó nghe tiếp; nhưng nếu nghe một diễn giả nói liên tục thì sau vài phút sẽ ‘điếc’. Từ đó, người sinh viên nói rằng mình ‘đã tới trần rồi, không thể nào tiến xa hơn nữa! Vì thế giới này không stop cho ta có giờ hiểu kịp’!’(1)

Từ những nhận xét trên, một trong việc phải làm để nâng cao kỹ năng nghe, ấy xóa bỏ kinh nghiệm Nghe bằng Mắt, mà trở lại giai đoạn Nghe bằng Tai, (hầu hết các du học sinh ở nước ngoài, sau khi làm chủ một ngoại ngữ rồi từ trong nước, đều thấy ‘đau đớn và nhiêu khê’ lắm khi buộc phải bỏ thói quen nghe bằng mắt để trở lại với trạng thái tự nhiên là nghe bằng tai! Có người mất cả 6 tháng cho đến 1 năm mới tàm tạm vượt qua).

- Xóa bỏ kinh nghiệm nghe bằng cấu trúc văn phạm.   
Khi nghe ai nói, ta viết một câu vào đầu, và sửa cho đúng văn phạm, rồi mới dịch, và sau đó mới hiểu!  Ví dụ. Ta nghe ‘iwanago’ thì viết trong đầu là ‘I want to go’, xong rồi mới dịch và hiểu; nếu chưa viết được như thế, thì iwanago là một âm thanh vô nghĩa.

Thế nhưng, nếu ta nghe lần đầu tiên một người nói một câu hằng ngày: igotago, ta không thể nào viết thành câu được, và vì thế ta không hiểu. Bởi vì thực tế, câu này hoàn toàn sai văn phạm. Một câu đúng văn phạm phải là ‘I am going to go’ hoặc chí ít là ‘I have got to go’. Và như thế, đúng ra thì người nói, dù có nói tốc độ, cũng phải nói hoặc: I'm gona go; hoặc I’ve gota go (tiếng Anh không thể bỏ phụ âm), chứ không thể là I gotta go! Thế nhưng trong thực tế cuộc sống người ta nói như vậy, và hiểu rõ ràng, bất chấp mọi luật văn phạm. Văn phạm xuất phát từ ngôn ngữ sống, chứ không phải ngôn ngữ sống dựa trên luật văn phạm. Do đó, ta cũng phải biết nghe mà hiểu; còn cứ đem văn phạm ra mà tra thì ta sẽ khựng mãi. (Tôi đang nói về kỹ năng nghe, còn làm sao viết một bài cho người khác đọc thì lại là vấn đề khác!)

Tóm lại, trong phần chia sẻ này, tôi chỉ muốn nhắc với ACE rằng, hãy NGHE ĐIỀU NGƯỜI TA NÓI, CHỨ ĐỪNG NGHE ĐIỂU MÌNH MUỐN NGHE, và muốn được như vậy, thì HÃY NGHE BẰNG TAI, ĐỪNG NGHE BẰNG MẮT!
 Nguồn: forum englishtime
Thứ Năm, 2 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

Giới từ là gì, cách sử dụng giới từ

Học tiếng anh hẳn ai cũng biết đến GIỚI TỪ (hoặc đã từng hỏi giới từ là gì) song lại khó sử dụng được nó một cách thành thạo, hôm nay mình viết bài này đóng góp một chút công sức để giúp các bạn hiểu rõ hơn về nó.

Ảnh minh họa:
preposition-pic


Những sai lầm thừơng gặp khi dùng giới từ là:
1)Suy luận từ cách dùng đã gặp trước đó :
Ví dụ :
Trước đó ta gặp : worry about : lo lắng về
Lần sau gặp chữ : disscuss _____ ( thảo luận về ) thế là ta suy ra từ câu trên mà điền about vào, thế là sai.
2)Không nhận ra là giới từ thay đổi vì thấy cùng một danh từ:
Ví dụ:
Trước đó ta gặp : in the morning
Thế là khi gặp : ___ a cold winter morning, thấy morning nên chọn ngay in => sai ( đúng ra phải dùng on )

3)Bị tiếng Việt ảnh hưởng :
Tiếng Việt nói: lịch sự với ai nên khi gặp : polite (lịch sự ) liền dùng ngay with ( với ) => sai ( đúng ra phải dùng to )

Và còn rất nhiều vấn đề khác nữa làm cho chúng ta bối rối không biết đâu mà lần.
Nếu bạn cũng thấy”bối rối” như mình thì tại sao chúng ta không cùng nhau tìm hiểu kỹ càng về chúng nhỉ ?

GIỚ TỪ LÀ GÌ ?
Người ta thừong nói “ biết ngừoi biết ta, trăm trận trăm thắng” vậy truớc khi học về giới từ ta phải biết “nó” là gì, công thức, cấu tạo …. thế nào thì mới “thắng” nó đựoc chứ phải không các bạn ?
ĐỊNH NGHĨA :
Giới từ là (những) chữ đứng trước một danh từ ( hoặc tương đương danh từ ) để tạo ra sự liên hệ giữa chúng.

Ví dụ :
I lie on the bed
Nếu không có giớ từ on thì câu sẽ không rõ nghĩa, ngừoi đọc sẽ không biết tôi nằm trên giường, bên cạnh hay…. bên dưới cái giường !
Ở trên ta có nhắc đến “từ tương đương danh từ “ đi sau giới từ, vậy chúng là những chữ nào ?
TÂN NGỮ CHO GIỚI TỪ :
Những chữ đi sau giới từ ta gọi chúng là tân ngữ (túc từ ) cho giớ từ đó, chúng có thể là những loại sau:
1)Danh từ : ( noun )
The book is on the table
2)Đại từ ( pronoun )
I worry about her
3)Trạng từ : ( adverb )
I will wait for you till tomorrow
4) Động danh từ ( gerund )
I dream of winning a lottery
5) Cụm từ ( phrase )
He will not pay me till after the meal
6) Mệnh đề ( clause )
I only recognized him by the way he spoke
HÌNH THỨC CỦA GIỚI TỪ
1)Giới từ đơn ( simple prepositions )
Là giới từ có một chữ : in, at, on, for, from, to, under, over, with …
2)Giới từ đôi ( doubleprepositions )
Là giới từ được tạo ra bằng cách hợp 2 giới từ đơn lại :
Into, onto, upon, without, within, underneath, throughout, from among …
The boy runs into the room : thằng bé chạy vào trong phòng
He fell onto the road : anh ta té xuống đường
I chose her from among the girls : tôi chọn cô ấy từ trong số các cô gái
3) Giới từ kép ( compound prepositions )
Là giới từ được tạo thành bằng tiếp đầu ngữ a hoặc be
About, among, across , amidst, above, against,
Before, behind, beside, beyond, beneath, between, below…
4)Giới từ do phân từ ( participle prepositions )
According to ( tùy theo), during ( trong khoảng ), owing to ( do ở ), pending ( trong khi , saving = save = except ( ngoại trừ ), notwithstanding ( mặc dù ) , past ( hơn, qua ) considering ( xét theo ) concerning ( về vấn đề, về ) regarding ( về vấn đề ) touching ( về vấn đề ), excepting = except ( ngoại trừ )
She is very intelligent, considering her age. ( xét theo tuổi thì cố ấy rất thông minh ) 
5) Cụm từ được dùng như giới từ:

Giới từ loại này bao gồm cả một cụm từ :
Because of ( bởi vì )
By means of ( do, bằng cách)
In spite of (mặc dù)
In opposition to ( đối nghịch với )
On account of ( bởi vì )
In the place of ( thay vì )
In the event of ( nếu mà )
In the event of my not coming, you can come home.( nếu mà tôi không đến thì anh cứ về)
With a view to ( với ý định để )
With the view of ( với ý định để )
I learn English with the view of going abroad.( tôi học TA với ý định đi nước ngoài)
For the shake of ( vì )
I write this lesson for the shake of your progress. ( tôi viết bài này vì sự tiến bộ của các bạn)
On behalf of ( thay mặt cho)
On behalf of the students in the class, I wish you good health ( thay mặt cho tất cả học sinh của lớp, em xin chúc cô được dồi dào sức khỏe)
In view of ( xét về )
In view of age, I am not very old. ( xét về mặt tuổi tác, tôi chưa già lắm )
With reference to ( về vấn đề, liên hệ tới)
I send this book to you with reference to my study.( tôi đưa bạn quyển sách này có liên hệ đến việc học của tôi. )

6) Giới từ trá hình:
Đây là nhóm giới từ được ẩn trong hình thức khác:
At 7 o'clock ( o' = of )
Lúc 7 giờ ( số 7 của cái đồng hồ ))
Thứ Tư, 1 tháng 1, 2014
Posted by Unknown

Popular Post

Được tạo bởi Blogger.

Tiếng anh giao tiếp

- Copyright © AllSharEnglish - Trang web chia sẻ tiếng Anh số một Việt Nam - SEOer - Powered by Blogger - Designed by Cường Bùi -

/*Banner Quảng cáo chạy dọc 2 bên */
banner-cau-chuc-tet-left
banner-cau-chuc-tet-right